Landscape evaluation for determining cultivated space for developmet of perennial cropping area in two districts of Viet–Laos border in Kon Tum province
##plugins.themes.ibsscustom.article.main##
##plugins.themes.ibsscustom.article.details##
Abstract
This article discusses the landscape approach applied in classifying landscape and evaluates the adapting abilityof some types ofperennial plants in two mountainousdistricts of Vietnam–Laos borderin Kon Tum province (Ngoc Hui and Dak Glei). The territory of Ngoc Hoi and Đak Glei districts is divided into 3 layers, 7 sub-layers, 67 types, 236 sorts belonging to 4 sub-landscapes regions. Two sub-landscapes were selected for assessment of ecological adaptation and spatial orientation of development of perennial cropping area. The results determine: Area for cultivation of coffee trees is 8630,25 hectares, area for cultivation of rubber trees is 15 920,83 hectares, area for cultivation of Boi Loi trees is 10 193,67 hectares. The above-mentioned results are recommended as the scientific basis for Ngoc Hoi and Dak Glei districts to plan the area for perennial crops.
Authors
References
Wu K., Wu B. Potential environmental benefits of intercropping annual with leguminous perennial crops in Chinese agriculture // Agriculture, Ecosystems & Environment. – 2014. – Vol. 188. – P. 147–149. – https://doi.org/10.1016/j.agee.2014.02.026
Vallebona C., Mantino A., Bonari E. Exploring the potential of perennial crops in reducing soil erosion: A GIS-based scenario analysis in southern Tuscany, Italy // Applied Geography. – 2016. – Vol. 66. – P. 119–131. – https://doi.org/10.1016/j.apgeog.2015.11.01
Nguyễn Cao Huần [và cộng sự]. Tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá và quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài ngày // Tuyển tập báo cáo khoa học Địa lý-Địa chính / Trường ĐHKHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội. – [Hà Nội], 2000. – Tr. 8–13. (in Vietnamese).
Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn. Mô hình tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông-lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai // VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology. – 2004. – Vol. 20, № 4. – P. 43–50. (in Vietnamese).
Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội vùng biên giới Việt - Lào (tỉnh Kontum và Attapeu) phục vụ quy hoạch các khu dân cư và phát triển bền vững, Đề tài cấp Nhà nước : (Mã số: TN3/T12) / Xuân Phong [và nnk.] ; Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. – Hà Nội, 2015. – 331 tr. (in Vietnamese).
Phạm Quang Tuấn. Đánh giá kinh tế sinh thái của cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn // Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ II. – Hà Nội, 2006. – Tr. 388–394. (in Vietnamese).
Trương Quang Hải. Nghiên cứu và xác lập cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lí tài nghuyên và phát triển bền vùng vùng núi đá vôi Ninh Bình : báo cáo tổng kết đề tài khoa học trọng điểm cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. – Hà Nội, 2008. – 16 tr. (in Vietnamese).
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh. Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. – Hà Nội : NXB Giáo dục, 1997. – 150 tr. (in Vietnamese).
Nguyễn An Thịnh. Sinh thái cảnh quan: lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa. – Hà Nội : NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2013. – 1039 tr. (in Vietnamese).
Nguyễn Cao Huần. Đánh giá cảnh quan (theo tiếp cận kinh tế sinh thái). – Hà Nội : NXB Đại học Quốc gia, 2005. – 177 tr. (in Vietnamese).